Anh Ngữ sinh động - Bài số 179 : Bạn thích dùng điện thư?. |
Tác Giả: VOA | |||
Thứ Sáu, 24 Tháng 4 Năm 2009 01:05 | |||
HỌC ANH NGỮ TRÊN ĐÀI VOA Cut 1 MUSIC Max (voice-over): Hi, I’m Max. Kathy (voice-over): Hello. My name is Kathy. Max and Kathy (voice-over): Welcome to New Dynamic English! MUSIC Larry: New Dynamic English is a basic English language course and an introduction to American people and culture. Today’s unit is “Do You Like E-Mail?” · a postcard=bưu thiếp. Vietnamese Explanation Trong phần 2 bài học, Kathy phỏng vấn bà Martha Harris, một nhà văn viết truyện trinh thám, truyện bí ẩn, mystery stories. Martha uses her computer for writing her stories and for e-mail.=bà Martha dùng máy vi tính để viết truyện và gửi hay nhận điện thư. It’s very convenient and it’s faster than the mail =gửi điện thư e-mail rất tiện và nhanh hơn gửi bằng bưu điện. Sure=chắc chắn. [Thường thì chữ “sure” là tĩnh từ, và surely trạng từ, nhưng dùng quen trong khi nói chuyện, sure dùng thay trạng từ surely. Do you use a computer? --I sure do=Bà có dùng máy vi tính không? –Có chứ. [“I sure do” tương tự như “I surely do.”] To cost=tốn. It costs less (it is less expensive) to send an e-mail message than to send a letter.=gửi một điện thư tốn ít hơn gửi một lá thư dán tem. To cost (động từ bất qui tắc): to cost/cost/cost. Tĩnh từ costly=tốn kém, expensive. Martha likes e-mail better than letters.=Martha thích gửi điện thư hơn gửi thư qua bưu điện. Nhận xét: mail là danh từ; động từ là to mail. E-mail là danh từ; động từ là to email. Please mail this letter: xin gửi lá thư này qua bưu điện. Why don’t you email it? It’s faster and is less expensive.=tại sao không gửi bằng điện thư thì nhanh hơn và đỡ tốn tiền hơn? A message=thư, thư tín, lời nhắn, tín điệp, thông điệp. An e-mail message=một điện thư. A fan=người hâm mộ, ưa thích. Cut 2 Interview. Martha Harris: Do you use a computer? Trong phần ba bài học, quí vị nghe rồi lập lại. Cut 3 Language Focus. E-mail is faster than the mail. Vietnamese Explanation Trong phần 4 bài học, ta nghe Kathy hỏi chuyện bà Martha Harris. Publisher=nhà xuất bản. To publish=xuất bản. Junk mail=thư tạp nhạp bỏ đi, như quảng cáo các món hàng. Advertisement=quảng cáo. Chữ “advertisement” có hai cách phát âm, và dấu nhấn: adverTIsement /ai/, theo lối Mỹ; adVERtisement /i/, theo lối Anh. Còn động từ To ADvertise=quảng cáo, Anh Mỹ đọc giống nhau. A job advertisement=quảng cáo cần việc làm. Martha gets too many e-mail messages.=Martha nhận được quá nhiều điện thư. There are some problems with e-mail.=có vài trở ngại khi dùng e-mail. Many of these messages are “junk mail.”=nhiều điện thư chỉ là thư quảng cáo đáng bỏ đi. Junk=đồ tạp nhạp không cần thiết. A garage filled with junk.=nhà để xe chứa toàn đồ vô ích hay vô giá trị. There’s so much junk on TV these days.=mấy lúc này, trên vô tuyến truyền hình có rất nhiều chương trình chẳng có giá trị. Junk food=đồ ăn nhiều chất mỡ, đường và ít bổ dưỡng, như khoai tây rán, potato chips. A junker=xe hơi quá cũ. Junk yard.=bãi chứa đồ phế thải hay bộ phận xe hơi cũ. Có thể viết ba cách: E-mail, e-mail, và email. You can get in touch with me by e-mail, you can email me.=bạn có thể liên lạc với tôi bằng điện thư. To email=gửi bằng điện thư. E-mail, hay mail luôn luôn ở số ít, không có s. Muốn nói nhiều điện thư, dùng much e-mail, hay a lot of e-mail messages. Cut 4 Interview 2. Martha Harris: I get too many messages. Trong phần 5 bài học, quí vị nghe rồi lập lại. Cut 5 Language Focus. Listen and answer. Trước khi chấm dứt, quí vị tập dùng những chữ đã học để đặt câu. Ðó là những chữ e-mail, junk, to advertise, an advertisement. Hãy nói bằng tiếng Anh: Ðiện thư thì đỡ tốn và nhanh hơn thư gửi qua bưu điện.=> E-mail is less expensive and faster than letters. Nếu bạn muốn mạnh khỏe, đừng ăn nhiều đồ ăn tạp nhạp.=> If you want to be healthy, don’t eat a lot of junk food. Sau khi một cuốn tiểu thuyết mới được xuất bản, nhà xuất bản phải quảng cáo cuốn sách đó trên báo chí.=> After a new novel has been published, the publisher has to advertise it on newspapers or magazines. Quí vị vừa học xong bài 179 trong Chương Trình Anh Ngữ Sinh Ðộng New Dynamic English. Phạm Văn xin kính chào quí vị và xin hẹn gặp lại trong bài học kế tiếp.
|