Thành Ngữ - Bài số 121: Holding The Fort, Left Holding The Bag. |
Tác Giả: VOA |
Thứ Sáu, 24 Tháng 7 Năm 2009 03:41 |
HỌC THÀNH NGỮ TRÊN ĐÀI VOA Holding the Fort có một từ mới là Fort, đánh vần F-O-R-T, nghĩa là pháo đài hay công sự. Nghĩa đen của thành ngữ này là nắm giữ pháo đài hay công sự để cố thủ. Nó xuất xứ từ giới quân sự. Tuy nhiên ngày nay nó có nghĩa là đảm trách một công việc hay một chức vụ gì trong một thời gian ngắn thay cho người khác. Fort bây giờ có thể là một văn phòng, một cửa tiệm, hoặc ngay cả một lớp học khi thầy giáo nhờ một người khác trông dùm. Trong thí dụ thứ nhất, ông quản lý một tiệm bách hóa bị cảm vào ngày chủ nhật và biết phải ở nhà dưỡng bịnh vài hôm.Vì thế ông gọi điện thoại cho bà Phó quản lý tên Sally và nói: AMERICAN VOICE: (DON BENSON): Sorry to call you on Sunday, Sally. But I have the flu and won't be able to work tomorrow. Could you hold the fort for me a couple of days? You will? Great. Thanks! TEXT: (TRANG): Ông quản lý nói: Cô Sally, tôi xin lỗi phải gọi cô vào ngày chủ nhật., Nhưng tôi bị cảm và không thể đi làm ngày mai. Nhờ cô trông nom dùm cửa tiệm vài ngày được không? Được à? Thế thì hay quá. Cám ơn cô! Chỉ có một từ mới mà ta cần biết là Flu, đánh vần là F-L-U, nghĩa là bịnh cảm cúm. Bây giờ anh Don Benson sẽ đọc lại thí dụ này cho quý vị nghe: AMERICAN VOICE : (DON): Sorry to call you on Sunday Sally. But I have the flu and won't be able to work tomorrow. Could you hold the fort for me a couple of days? You will? Great. Thanks! TEXT: (TRANG): Trong thí dụ thứ hai sau đây một giáo sư nói với bạn ông tên Ben về lý do tại sao ông quá bận rộn trong tuần này: AMERICAN VOICE: (DON): Ben, I’m really busy this week. Ann Green is off at an academic conference in Chicago. So I'm holding the fort for her and teaching her freshman English classes on top of my own. TEXT: (TRANG): Ông giáo sư cho biết như sau: Này anh Ben, tuần này tôi rất bận. Bà Ann Green đã đi dự một cuộc hội nghị của giáo chức tại Chicago. Vì thế tôi làm giúp công việc của bà và dạy các lớp Anh văn cho sinh viên năm thứ nhất, ngoài việc lo dạy các lớp của tôi. Những từ mới mà ta cần biết là Academic, đánh vần là A-C-A-D-E-M-I-C, nghĩa là có tính cách học thuật; và Conference đánh vần là C-O-N-F-E-R-E-N-C-E nghĩa cuộc hội nghị. Bây giờ anh Don sẽ đọc lại thí dụ này: AMERICAN VOICE: (DON): Ben, I’m really busy this week. Ann Green is off at an academic conference in Chicago. So I'm holding the fort for her and teaching her freshman English classes on top of my own. TEXT:(TRANG): Khi người Mỹ muốn mô tả một hoàn cảnh trong đó một nguời bị mắc kẹt phải chịu trách nhiệm khi một điều gì sai trái xảy ra dù có phải là lỗi của người đó hay không, họ dùng thành ngữ Left Holding the Bag, trong đó có một từ mới là Bag, đánh vần là B-A-G, nghĩa là cái bao. Left Holding the Bag nghĩa đen là bị ở lại cầm cái bao. Không ai biết thành ngữ này xuất xứ từ đâu, nhưng cái bao ở đây có thể là một bao đựng tiền hay đựng những thứ bị lấy trộm. Ta hãy hình dung cảnh 3 người đi cướp ngân hàng. Họ đã vào được bên trong chỗ tủ sắt đựng tiền. Một người nhét tiền vào bao, Người thứ nhì đứng gần cửa sổ để canh chừng và người thứ ba ngồi trong xe để chờ tẫu thoát. Đột nhiên, tiếng còi xe cảnh sát rú lên. Điều gì xảy ra sau đó? MERICAN VOICE: (DON): The lookout ran out and escaped in the getaway car. But the man inside the safe didn’t hear the sirens and was left holding the bag when a dozen cops burst in with their guns ready. TEXT:(TRANG): Sau đây là những gì đã xảy ra: Người lo canh chừng đã chạy ra ngoài và tẩu thoát bằng chiếc xe hơi. Nhưng người đứng bên trong tủ sắt đựng tiền thì không nghe thấy tiếng còi của cảnh sát và vì thế bị ở lại chịu trận khi một chục cảnh sát viên nhảy xổ vào, trên tay cầm sẵn súng. Xin quý vị để ý đến những từ mới là: Lookout, đánh vần là L-O-O-K-O-U-T nghĩa là canh chừng; To Escape đánh vần là E-S-C-A-P-E nghĩa là tẩu thoát, Safe đánh vần là S-A-F-E nghĩa là tủ sắt đựng vật quý, và Siren đánh vần là S-I-R-E-N nghĩa là cái còi hay chuông báo động. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này: AMERICAN VOICE: (DON): The lookout ran out and escaped in the getaway car. But the man inside the safe didn’t hear the sirens and was left holding the bag when a dozen cops burst in with their guns ready. TEXT:(TRANG): Cảnh sát đã không tìm được 2 người bỏ trốn. Còn người bị bắt bên trong ngân hàng thì lãnh 10 năm tù. Và đó là ý nghĩa của thành ngữ To Be Left Holding the Bag. Trong thí dụ thứ hai sau đây, một đám trẻ con chơi bóng chầy. Một em đánh quả bóng làm vỡ cửa kính nhà ông Brown, và đám trẻ bỏ chạy toán loạn. Chỉ còn một em tên Danny đứng lại. Bố cậu Danny kể lại điều gì đã xảy ra: AMERICAN VOICE: (DON): Mr. Brown ran out of the house boiling mad. All the kids except Danny ran off and left him holding the bag. Well, I agreed to pay for the window although another boy hit the ball. TEXT:(TRANG): Bố cậu Danny nói: Ông Brown từ trong nhà chạy ra và nổi giận đùng đùng. Tất cả đám trẻ con đã chạy mất để cháu Danny ở lại chịu trận.Vì thế tôi đồng ý trả tiền mua đền tấm kính vỡ tuy rằng một đứa trẻ khác đã ném quả bóng. Một vài từ mới đáng chú ý là: Boiling, đánh vần là B-O-I-L-I-N-G nghĩa là sôi sục; Mad, đánh vần là M-A-D, nghĩa là tức giận; và To Agree, đánh vần là A-G-R-E-E, nghĩa là đồng ý. Đến đây, xin mời quý vị nghe lại thí dụ này: AMERICAN VOICE: (DON): Mr. Brown ran out of the house boiling mad. All the kids except Danny ran off and left him holding the bag. Well, I agreed to pay for the window although another boy hit the ball. TEXT:(TRANG): Đôi khi một người phải gánh chịu trách nhiệm tuy rằng không phải lỗi ở người đó. Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ ENGLISH AMERICAN STYLE hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới . Một là Holding the Fort, nghĩa là đảm trách công việc giùm cho một người nào trong một thời gian ngắn; và hai là Left Holding the Bag, nghĩa là ở lại chịu trận khi một điều gì xấu xảy ra. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp. |