Thành Ngữ - Bài số 126: Get In Your Hair, Bad Hair Day. |
Tác Giả: VOA |
Thứ Sáu, 24 Tháng 7 Năm 2009 04:09 |
HỌC THÀNH NGỮ TRÊN ĐÀI VOA VOICE: (DON BENSON): The first idiom is “Get In My Hair,” "Get In My Hair." TEXT: (TRANG): Get In My Hair, chắc quý vị có thể đoán nghĩa đen của nó là chui vào tóc tôi. Nghĩa bóng là điều gì hay người nào đó làm cho tôi bực bội khó chịu.Thành ngữ này thoạt đầu do những người đi chinh phục miền Tây nước Mỹ dùng cách đây khoảng 150 năm.Thời đó có lẽ vì đời sống khó khăn không đầy đủ vệ sinh nên khi con chí hay con rận chui vào tóc người nào thì người đó cảm thấy ngứa ngáy khó chịu. Trong thí dụ thứ nhất sau đây, một ông bố la mắng con trai tên Bill về tội vặn nhạc ầm ĩ trong phòng. Xin mời anh Don: VOICE : (DON BENSON): Bill, that loud music coming out of your room really gets in my hair! It’s so loud I can hear it even down in the basement. Turn it down before we all go deaf! TEXT: (TRANG): Ông bố này nói: Này Bill, âm nhạc ồn ào từ phòng con phát ra làm cho bố thật khó chịu. Nó to đến độ bố có thể nghe thấy ngay cả khi bố ở dưới hầm nhà. Con vặn nhỏ xuống đi trước khi mọi người bị điếc tai! Những từ mới đáng chú ý là: Loud, đánh vần là L-O-U-D, nghĩa là ầm ĩ, to tiếng; và Basement, đánh vần là B-A-S-E-M-E-N-T, nghĩa là hầm nhà ở dưới mặt đất. Bây giờ anhDon sẽ đọc lại thí dụ này: VOICE: (DON): Bill, that loud music coming out of your room really gets in my hair! It’s so loud I can hear it even down in the basement. Turn it down before we all go deaf! TEXT: (TRANG): Quay sang một câu chuyện thể thao, một sinh viên trong một đội bóng rổ than phiền về huấn luyện viên mới là ông Green, người mà không ai trong đội bóng ưa thích cả: VOICE: (DON): Do you know what gets in my hair most about Mr. Green? The way he always yell at us like he is a drill sergeant in the army. In fact, I'm thinking about quitting the team. TEXT:(TRANG): Sinh viên này nói: Anh có biết điều gì khiến tôi khó chịu nhất về ông Green hay không? Đó là lối ông ấy la hét chúng tôi giống như một trung sĩ huấn luyện trong quân đội vậy. Thật vậy, tôi đang nghĩ tới chuyện bỏ đội bóng đây! Một vài từ mới mà chúng ta cần biết là: To Yell, đánh vần là Y-E-L-L, nghĩa là la hét; To Drill, đánh vần là D-R-I-L-L, nghĩa là huấn luyện; và To Quit, đánh vần là Q-U-I-T, nghĩa là ngưng hay từ bỏ một điều gì. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này: VOICE: (DON): Do you know what gets in my hair most about Mr. Green? The way he always yells at us like he is a drill sergeant in the army. In fact, I’m thinking about quitting the team. TEXT:(TRANG): Đến đây, xin nhờ anh bạn cho chúng ta nghe thành ngữ thứ nhì. VOICE: (DON): The second idiom is “Bad Hair Day,” “Bad Hair Day." TEXT:(TRANG): Dạ phải. “ Bad Hair Day” là một ngày tóc tai chúng ta bị xấu xí, nhất là những lúc trời mưa gió hay ẩm ướt. Ngày nay, “Bad Hair Day” dùng để mô tả một ngày không may cho chúng ta, khi tất cả mọi việc chúng ta làm đều bị hỏng, chứ không có liên quan gì đến tóc tai. Ta hãy nghe anh Don kể lại một ngày xui xẻo của anh ấy: VOICE: (DON): Did I have a bad hair day! First, my car wouldn’t start so I was late for work. Next my computer crashed. Then I forgot a lunch date with an important client. So I went home with a terrible headache. TEXT:(TRANG): Anh than phiền như sau: Tôi bị một ngày xui xẻo hết chỗ nói! Trước hết, xe tôi không chạy nên tôi đi làm bị trễ giờ. Sau đó máy điện toán của tôi bị hư. Rồi tôi quên một vụ hẹn ăn trưa với một khách hàng quan trọng. Vì thế tôi về nhà mà đầu nhức như búa bổ. Có một vài từ mới đáng chú ý là: Computer, đánh vần là C-O-M-P-U-T-E-R, nghĩa là máy điện toán; và To Crash, đánh vần là C-R-A-S-H, nghĩa là đổ vỡ hay bị hỏng. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ này: VOICE: (DON): Did I have a bad hair day! First, my car wouldn’t start so I was late for work. Next my computer crashed. Then I forgot a lunch date with an important client. So I went home with a terrible headache. TEXT:(TRANG): Quả đó là một ngày không may cho anh. Đối với các sinh viên, họ cũng gặp những ngày xui như vậy như trong câu chuyện sau đây. VOICE: (DON): I knew it would be a bad hair day when I learned I had failed my English exam. In history class I found I’d left the paper at home that was due today. And at lunch I spilled a cup of coffee all over myself with no time to go back and change. TEXT:(TRANG): Anh sinh viên cho biết như sau: Tôi biết là tôi bị một ngày hết sức xui xẻo khi tôi được báo là tôi thi trượt bài thi Anh văn. Trong lớp sử ký tôi lại quên mang bài làm phải nộp hôm nay, Và đến buổi ăn trưa tôi làm đổ một ly cà phê lên người mà không có thì giờ về nhà thay quần áo. Những từ mới đáng chú ý là: To Fail, đánh vần là F-A-I-L, nghĩa là làm hỏng hay thi trượt; và To Spill, đánh vần là S-P-I-L-L, nghĩa là đánh đổ. Sau đây anh Don sẽ đọc lại thí dụ này: VOICE: (DON): I knew it would be a bad hair day when I learned I had failed my English exam. In history class I found I’d left the paper at home that was due today. And at lunch I spilled a cup of coffee all over myself with no time to go back and change. TEXT:(TRANG): Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ ENGLISH AMERICAN STYLE hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới. Một là Get In My Hair, là điều gì làm ta bực bội khó chịu; và hai là To Have a Bad Hair Day, là bị một ngày không may. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp. |